Thế giới động vật của hành tinh chúng ta không bao giờ hết khiến chúng ta kinh ngạc với sự hiện diện của những sinh vật kỳ thú với những hình dạng và màu sắc khác thường nhất. Một số trong số chúng kỳ quái đến mức có vẻ như thiên nhiên đã tạo ra chúng với tâm trạng vui tươi.

Chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn một sự lựa chọn khác về những đại diện tuyệt vời nhất, bất thường, ít được biết đến hoặc quý hiếm của hệ động vật từ các khu vực khác nhau trên thế giới.

Trong bài viết chúng tôi sẽ đăng một bức ảnh và thông tin ngắn gọn về những sinh vật dị thường này. Và để có cái nhìn sâu hơn về chúng cũng như biết thêm nhiều sự thật thú vị, chúng tôi sẽ đăng một vài đoạn video ngắn ở cuối bài viết.

 

Nhím đuôi xích

Nhím đuôi xích, hoặc nhím Brazil (nhím Brazil)

rawpixel.com

Nhím đuôi xích, hoặc nhím Brazil (nhím Brazil)

flickr.com

Nhím đuôi xích, hoặc nhím Brazil (nhím Brazil)

flickr.com

Nhím đuôi xích, hoặc nhím Brazil (nhím Brazil)

flickr.com

Nhím đuôi xích, hoặc nhím Brazil (nhím Brazil)

wikimedia.org

Nhím đuôi xích, hay nhím Brazil, là một loài nhím có một chiếc đuôi đặc biệt để giúp nó leo cây và chiếc mũi khá cụp để giúp nó tìm kiếm thức ăn trong môi trường sống bản địa Nam Mỹ.

Nhím Brazil phổ biến ở Brazil, Argentina, Colombia, Venezuela, Guyana, Guiana thuộc Pháp, Peru, Paraguay, Suriname, Bolivia và Trinidad. Họ sống trong các khu rừng nhiệt đới.

Chiều dài cơ thể của nhím đuôi xích là từ 30 đến 65 cm, trọng lượng – từ 1 đến 5 kg. Các kim ngắn, dày, có ba màu: màu vàng nhạt ở trên và dưới, màu đen ở tâm. Đuôi ngoan cường, thường không có kim, dài 33–48 cm.

Nhím đuôi xích có lối sống sống thực vật, ít khi xuống đất, chủ yếu là để uống rượu. Đi bộ trên mặt đất dễ dàng nhưng chậm. Hoạt động vào ban đêm. Ban ngày nó ngủ ở độ cao 6-10 mét. Phần đuôi của cây kim tiền thảo dùng để quấn quanh cành khi leo.

Nhím đuôi xích sống thành từng nhóm nhỏ. Những chiếc kim dễ rơi của chúng như một phương tiện phòng thủ hiệu quả trước những kẻ săn mồi. Con vật bị bắt cuộn lại thành một quả bóng.

Ăn lá, chồi, quả. Đôi khi nó phá hủy các đồn điền ổi, ngô và chuối. Tuổi thọ trong điều kiện nuôi nhốt lên đến 9 năm.

 

Cá cò sơn

Cá cò sơn, hay cá cò đầm phá

wikimedia.org

Cá cò sơn, hay cá cò đầm phá

flickr.com

Cá cò sơn, hay cá cò đầm phá

wikimedia.org

Cá cò sơn, hay cá cò đầm phá

flickr.com

Cá cò sơn, hay cá cò đầm phá

flickr.com

Cá cò súng sơn, hay cá cò súng đầm phá, là một loài cá biển có vây tia nhiều màu sắc. Vì vẻ ngoài sặc sỡ của nó, loài này đã được đặt tên là Picasso Triggerfish. Mặc dù trông rất buồn cười nhưng những con cá này rất hung dữ khi bảo vệ trứng của chúng.

Những con cá này sống ở khu vực Ấn Độ – Thái Bình Dương. Chúng thích các đầm phá nông với thảm thực vật san hô, đáy cát và đá cuội và các rạn san hô. Cá sống ở độ sâu tới 5 mét đơn lẻ hoặc theo cặp.

Thú vị thực tế

Cá cò sơn bảo vệ trứng của chúng cực kỳ hung dữ, thậm chí tấn công cả thợ lặn và người bơi lội. Trong trường hợp nguy hiểm, chúng có thể tạo ra những tiếng động vo ve.

Họ ăn hầu hết mọi thứ họ có thể chạm tay vào. Đây chủ yếu là động vật không xương sống (như giun, nhuyễn thể, nhím biển, tôm càng) và tảo rạn. Chúng luôn là những vận động viên bơi lội không ngừng nghỉ và bảo vệ mạnh mẽ lãnh thổ của mình khỏi những kẻ xâm nhập.

Do tính hung dữ, cá cò đầm phá hầu như không thích hợp để nuôi trong bể thủy sinh.

 

Hươu nước

Hươu nước

wikimedia.org

Hươu nước

shutterstock.com

Hươu nước

shutterstock.com

Hươu nước

wikimedia.org

Hươu nước

wikipedia.org

Nai nước (hươu nước) – một loại hươu không mọc gạc. Nhưng những con hươu này mọc ngà, đó là lý do tại sao chúng bắt đầu được gọi là "ma cà rồng hươu".

Thay vì sừng ở con đực, răng nanh hình kiếm trên mạnh mẽ nhô ra khỏi môi trên 5–6 cm.

Những loài động vật này đến từ Trung Quốc và Triều Tiên, do đó có 2 phân loài của chúng: hươu nước Trung Quốc và hươu nước Triều Tiên.

Trong khi dân số của phân loài Trung Quốc đang bị đe dọa ở Trung Quốc, thì phân loài của Hàn Quốc được biết đến với con số 700.000 trên khắp Hàn Quốc.

Hươu nước sinh sống ở những vùng đất ven sông, nơi chúng được bảo vệ khỏi những cặp mắt tò mò bởi những đám lau sậy và lau sậy cao. Chúng cũng có thể được nhìn thấy trên núi, đầm lầy, đồng cỏ, và thậm chí cả những cánh đồng mở rộng. Hươu nước là loài bơi giỏi và có thể bơi vài dặm để đến các đảo sông xa.

Cách sống của loài hươu nước ít được nghiên cứu. Chúng sống đơn lẻ hoặc thành từng cặp. Động vật chủ yếu sống ban ngày và rất thận trọng.

Quần thể hươu nước Trung Quốc đã được thành lập ở Pháp và Anh. Hươu nước được nuôi nhiều ở các vườn thú trên thế giới.

 

Serval

Serval (răng cưa), hoặc mèo bụi

wikimedia.org

Serval (răng cưa), hoặc mèo bụi

wikipedia.org

Serval (răng cưa), hoặc mèo bụi

wikimedia.org

Serval (răng cưa), hoặc mèo bụi

wikimedia.org

Serval (răng cưa), hoặc mèo bụi

wikimedia.org

Serval, hay mèo bụi, là một loài mèo mảnh mai, có kích thước trung bình. Con mèo có đôi chân dài nhất và đôi tai lớn nhất so với kích thước cơ thể của nó. Vì chiếc cổ khá thon dài nên anh được mọi người đặt cho biệt danh "mèo hươu cao cổ".

Các dải phân bố hầu như khắp châu Phi, ngoại trừ sa mạc Sahara, các khu rừng ở vùng xích đạo và cực nam của lục địa. Có khoảng 14 phân loài của serval.

Kỳ lân sống trong không gian mở với cây bụi và bụi cỏ, định cư, theo quy luật, gần nước. Chúng tránh sa mạc, đồng bằng khô hạn và rừng mưa nhiệt đới, bám vào các đồng bằng cỏ.

Con mồi chính của chúng là các loài gặm nhấm, thỏ rừng, linh dương và linh dương nhỏ, cũng như hồng hạc, gà guinea và các loài chim khác. Đôi tai lớn và thính giác phát triển tốt giúp chúng theo dõi các loài gặm nhấm và thằn lằn, trong khi các chi dài giúp chúng dễ dàng di chuyển qua các bãi cỏ cao của savan và giúp chúng quan sát nó. Mặc dù có đôi chân dài khỏe mạnh, nhưng rắn hổ mang không thể theo đuổi con mồi trong thời gian dài.

Serval là một đối tượng đánh bắt cá, vì da của nó được sử dụng cho các sản phẩm lông thú; nó cũng được đánh giá cao ở các vùng của Châu Phi vì thịt của nó. Nó cũng bị tiêu diệt do bị gia cầm tấn công. Kết quả là, ở các khu vực đông dân cư của châu Phi, số lượng người phục vụ đã giảm xuống rõ rệt. Các loài phụ phía bắc của răng cưa được liệt kê trong Sách đỏ của IUCN với tình trạng "loài bị đe dọa." Các cung khá dễ thuần hóa và có thể được nuôi nhốt.

 

Thỏ rừng linh dương

Linh dương thỏ rừng (linh dương jackrabbit)

pixnio.com

Linh dương thỏ rừng (linh dương jackrabbit)

flickr.com

Linh dương thỏ rừng (linh dương jackrabbit)

wikimedia.org

Linh dương thỏ rừng (linh dương jackrabbit)

flickr.com

Linh dương thỏ rừng (linh dương jackrabbit)

wikimedia.org

Linh dương jackrabbit được biết đến với đôi tai đặc biệt dài, có thể dài tới 20 cm. Nó là một loài thỏ rừng Bắc Mỹ được tìm thấy ở nam Arizona và tây bắc Mexico.

Linh dương thỏ rừng sinh sống ở nhiều môi trường sống khác nhau. Nó có thể được tìm thấy trong các ống sinh học thân thảo ở cả vùng đồi núi và đồng bằng.

Những con thỏ rừng này sử dụng vỏ tai khổng lồ của chúng không chỉ để nghe mà còn để hạ và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể trong điều kiện nhiệt độ cao của môi trường mà chúng tồn tại.

Linh dương thỏ rừng hoạt động mạnh hơn vào buổi tối, khi bề mặt nóng của trái đất bắt đầu nguội đi. Linh dương thỏ ăn xương rồng, cỏ và các loại cây lá khác. Loài này đã được quan sát thấy đào và ăn đất để cố gắng hấp thụ khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác.

 

Nhím Brazil

Trong trình phát video, bạn có thể bật phụ đề và chọn bản dịch của chúng sang bất kỳ ngôn ngữ nào trong cài đặt

 

Hươu nước

Trong trình phát video, bạn có thể bật phụ đề và chọn bản dịch của chúng sang bất kỳ ngôn ngữ nào trong cài đặt

 

Serval

 

Thỏ rừng linh dương