Trong lựa chọn này, bạn sẽ được làm quen với các loại trái cây khác thường từ khắp nơi trên thế giới, không chỉ gây ngạc nhiên với hình dạng kỳ dị mà còn với mùi và vị cay đặc trưng của chúng.

 

Pulazan

Pulazan

wikimedia.org

Pulazan

wikipedia.org

Pulazan

wikimedia.org

Pulazan

wikimedia.org

Pulazan là một cây nhỏ cao 10–15 mét. Nơi sinh của pulazan là Bán đảo Mã Lai. Nó được tìm thấy cả trong tự nhiên và được trồng ở Malaysia, Thái Lan và Philippines. Nó được trồng ở quy mô nhỏ ở Costa Rica.

Nhìn chung, quả pulazan giống quả chôm chôm (đọc về nó đây ☞), nhưng, không giống như nó, có những sợi lông ngắn hơn và thưa thớt trên bề mặt. Quả hình trứng, 5–7,5 cm, màu đỏ sẫm.

Pulazan thường được ăn tươi và ngọt hơn chôm chôm.

Thịt quả rất ngọt, mọng nước và dễ tách khỏi hạt, dễ dàng hơn nhiều so với chôm chôm. Ngoài ra, không giống như hạt chôm chôm, hạt pulasan khá ăn được khi còn sống. Nó có vị hơi giống với hạnh nhân.

 

Capel

Capel

wikipedia.org

Capel

wikipedia.org

Capel

wikipedia.org

Capel

wikipedia.org

Capel

wikipedia.org

Capel

wikipedia.org

Kapel là một loại cây ăn quả thường xanh cao tới 25 mét. Đây là loài đặc hữu của đảo Java, nơi nó xuất hiện ở độ cao dưới 600 mét so với mực nước biển. Capel cũng hiếm khi được trồng ở các vùng của Đông Nam Á, Bắc Úc, Trung Mỹ và Florida.

Quả hình giọt là loại quả mọng mọc ở phần dưới của thân cây, có cuống dài đến 8 cm, hình tròn hoặc bầu dục, dài đến 6 cm và rộng đến 4,5 cm, phủ một lớp vỏ sần sùi màu nâu khoảng 1 mm. đặc.

Cùi của quả chín có màu vàng cam hoặc nâu, mọng nước, ngọt, có mùi thơm tím. Hạt lớn, hình bầu dục, dẹt, màu nâu, dài đến 3 cm và rộng đến 1,5 cm, mỗi quả có 4–6 mảnh. Đôi khi có quả không hạt.

Cây trưởng thành có khả năng cho hơn 1000 quả mỗi năm. Quả được coi là chín và ăn được khi lớp da bên dưới bề mặt sần sùi màu nâu đổi màu từ xanh sang vàng hoặc nâu nhạt.

Phần cùi của quả chín được tiêu thụ thô. Nước ép của chúng có tác dụng khử mùi và khi thoa lên bề mặt da sẽ làm lan tỏa hương thơm của hoa violet. Việc sử dụng quả kepel cũng có thể gây vô sinh tạm thời ở phụ nữ.

Theo truyền thống, ở Java, quyền đối với loại cây này thuộc về gia đình của Quốc vương Jakarta và quả của nó được người dân sử dụng như một loại mỹ phẩm và thuốc tránh thai. Hiện nay, loài cây này vẫn tiếp tục duy trì danh tiếng trong cộng đồng người dân Trung Java như một loài cây dành cho tầng lớp quý tộc.

 

Loganberry

Loganberry (hoặc Loganberry, quả nhãn)

wikimedia.org

Loganberry (hoặc Loganberry, quả nhãn)

wikipedia.org

Loganberry (hoặc Loganberry, quả nhãn)

wikipedia.org

Loganberry (hay Loganberry, cây nhãn) là một phép lai bát bội thu được bằng cách lai giữa cây dâu đen apomictic lục bội và cây mâm xôi tứ bội.

Loganberry là cây lai giữa mâm xôi Rubus idaeus và mâm xôi đen Rubus vitifolius. Nó được một luật sư và nhà chăn nuôi người Mỹ James Harvey Logan tình cờ nhận được vào năm 1883 trên trang web của ông ở Santa Cruz (California). Ban đầu, mục tiêu của ông là lai tạo nhiều giống dâu đen khác nhau để đạt được thành công về mặt thương mại. Đồng thời, hóa ra quả mâm xôi của nhiều loài khác nhau đã mọc gần các đồn điền của quả mâm xôi đỏ thông thường, do đó sự thụ phấn chéo đã xảy ra. Rõ ràng, quả mâm xôi của giống “Texas sớm” hoặc quả mâm xôi của giống “Antwerp đỏ” đã tham gia vào quá trình thụ phấn.

Giống lai mà Logan thu được đã chứng minh được năng suất và khả năng thích nghi thành công với điều kiện địa phương, nhưng người mua không hài lòng với hương vị của nó. Do đó, nó được sử dụng làm cây bố mẹ cho các giống lai tiếp theo, chẳng hạn như:

  • boysenberry (cây bạch quả × mâm xôi × blackberry)
  • Young's berry (quả mọng hiện tượng × Austin Mayes xám blackberry)
  • santiam blackberry (cây bạch quả × california blackberry)
  • olllium berry (quả mọng màu đen × quả mọng non).

Chúng tôi sẽ xem xét những giống lai thú vị này chi tiết hơn dưới đây.

 

Con trai

Boysenberry

wikimedia.org

Boysenberry

pixabay.com

Boysenberry

pixabay.com

Boysenberry

pixabay.com

Boysenberry (còn có các tên zhemmalin, boysen-berry, boysenberry, boysenberry, boysenberry) – một loại quả lai giữa quả mâm xôi, quả mâm xôi và quả nhãn.

Boysenberry được giới thiệu vào năm 1923 bởi một nông dân người California Rudolph Boysen. Nó được trồng thương mại ở New Zealand, Chile và Australia.

Boysenberry có mùi thơm đặc trưng của mâm xôi-dâu đen, vị ngọt, màu anh đào đậm và quả to – trọng lượng trung bình của một quả là 8,5 gam.

Boysenberry sử dụng:

  • hương liệu của kem;
  • làm nước sốt;
  • berry nhuyễn (đối với các món thịt);
  • bánh ngọt;
  • mứt tắc;
  • thạch.

Dầu Boysenberry được sử dụng thành công trong thẩm mỹ trong sản xuất các loại kem mỹ phẩm, kem dưỡng, kem dưỡng da.

 

Yang's berry

Youngberry (hoặc quả non)

wikimedia.org

Youngberry (hoặc quả non)

wikipedia.org

Youngberry (hoặc quả non)

leibolmai trên Flickr.com

Youngberry (hay quả non) là một giống lai phức tạp giữa ba loài khác nhau từ chi Rubus: mâm xôi, mâm xôi và quả việt quất.

Giống lai này được Byrnes M. Young, một doanh nhân đến từ thành phố Morgan (Mỹ, Louisiana) lai tạo vào năm 1905, là kết quả của việc lai giữa blackberry grey và blackberry-raspberry lai "hiện tượng" do Luther Burbank lai tạo trước đó. Việc trồng giống lai mới này được bắt đầu vào năm 1926.

Ở Hoa Kỳ, việc trồng cây Yang berry không phổ biến lắm, nó được trồng chủ yếu ở Úc, New Zealand và Nam Phi.

Youngberry là cha mẹ của con lai Olallieberry thành công về mặt thương mại và là tổ tiên của Marionberry.

 

Olallium berry

Olallium berry (hoặc olallyberry)

wikimedia.org

Olallium berry (hoặc olallyberry)

wikipedia.org

Olallium berry (hoặc olallyberry)

leibolmai trên Flickr.com

Olallyberry (hay olallyberry) là một trong những giống lai phổ biến nhất, thu được bằng cách lai giữa cây nhãn đen và quả mọng non.

Olallieberry được phát triển tại Hoa Kỳ bởi Bộ Nông nghiệp, Dịch vụ Nghiên cứu Nông nghiệp (USDA-ARS) phối hợp với Đại học Oregon. Cây thánh giá ban đầu được thực hiện vào năm 1935 bởi George Waldo. Sau vài năm thử nghiệm ở Oregon, Washington và California, loại dâu lai đen này được đặt tên là "Olallie" và được đưa vào sản xuất hàng loạt vào năm 1950.

 

Tây của berry

Tayberry (còn được gọi là tayberry raspberry)

wikimedia.org

Tayberry (còn được gọi là tayberry raspberry)

wikipedia.org

Tayberry (còn được gọi là tayberry raspberry)

wikipedia.org

Tây việt quất (hay còn gọi là tayberry raspberry) là giống lai giữa mâm xôi đen và mâm xôi đỏ, được lai tạo vào năm 1979 và được đặt theo tên Sông Tay ở Scotland.

Trái của cây Thayberry ngọt hơn, to hơn nhiều và thơm hơn Loganberry. Quả dâu tây có hình nón và có màu tím đỏ khi chín. Về chiều dài, các quả mọng phát triển lên đến 4 cm.

Giống như nhiều loại quả mọng khác, quả Taiberries có hàm lượng calo thấp, nhiều chất xơ và giống như các loại quả mâm xôi khác, chúng chứa chất chống oxy hóa.

Tayberry có thể được ăn tươi và cũng được sử dụng để làm mứt, bánh nướng hoặc rượu vang.